Chưa từng sử dụng máy đo huyết áp, bạn gặp phải khó khăn khi đọc những chỉ số huyết áp ngay trên máy. Vậy hãy để tinbongda360.net hướng dẫn cho chính mình cách đọc những chỉ số huyết áp trên máy đo sao cho chuẩn chỉnh xác nhất nhé!
1. Chỉ số huyết áp là gì? Phân loại những chỉ số đo
Chỉ số huyết áp là con số đo thể hiện áp lực của máu lên động mạch khi tim co bóp và khi tim giãn ra. Rõ ràng, có 2 loại chỉ số đo huyết áp mà bạn cần quan tâm:
- Huyết áp tâm thu: là chỉ số huyết áp lớn nhất lúc đo (thường nằm ở vị trí phía trên), thể hiện áp lực của máu lên động mạch khi tim đang co bóp.
- Huyết áp tâm trương: là chỉ số huyết áp thấp nhất lúc đo (thường nằm ở vị trí phía dưới), thể hiện áp lực của máu lên động mạch khi tim giãn ra.
Thường chỉ số huyết áp khi dưới dạng tỉ lệ, nghĩa là tâm thu/tâm trương. Ví dụ: Huyết áp tâm thu đo được là nhỏ hơn 120 và huyết áp tâm trương đo được nhỏ 80, kí hiệu chỉ số huyết áp đo được là 120/80 mmHg (ví dụ điển hình) thuộc chỉ số huyết áp thông thường.
2. Những mức huyết áp và huyết áp thông thường theo độ tuổi
Những mức huyết áp
Phân loại | Huyết áp tâm trương (mmHg) | Huyết áp tâm thu (mmHg) |
---|---|---|
Huyết áp tối ưu | Nhỏ hơn 80 | Nhỏ hơn 120 |
Huyết áp thông thường | 80 – 85 | 120 – 130 |
Huyết áp thông thường cao | 85 – 90 | 130 – 140 |
Huyết áp cao nhẹ | 90 – 100 | 140 – 160 |
Huyết áp cao kha khá | 100 – 110 | 160 – 180 |
Huyết áp cao nghiêm trọng | To hơn 110 | To hơn 180 |
Huyết áp thông thường theo độ tuổi
Phân loại | Chỉ số đo huyết áp thông thường (mmHg) | Giá trị tối đa rất có thể đạt tới (mmHg) |
---|---|---|
Trẻ sơ sinh từ là một – 12 tháng | 75/50 | 100/70 |
Trẻ nhỏ từ là một – 5 tuổi | 80/50 | 110/80 |
Trẻ em khoảng 6 – 13 tuổi | 85/55 | 120/80 |
Trẻ em từ 13 – 15 tuổi | 95/60 | 104/70 |
Trẻ vị thành niên từ 15 – 19 tuổi | 105/73 | 120/81 |
Thanh niên từ 20 – 24 tuổi | 109/76 | 132/83 |
Thanh niên từ 25 – 29 tuổi | 121/80 | 133/84 |
Người trưởng thành từ 30 – 34 tuổi | 110/77 | 134/85 |
Người trưởng thành từ 35 – 39 tuổi | 111/78 | 135/86 |
Trung niên trong khoảng 40 – 44 | 125/83 | 137/87 |
Trung niên từ 45 – 49 tuổi | 127/64 | 139/88 |
Người lớn tuổi từ 50 – 54 | 129/85 | 142/89 |
Người lớn tuổi từ 55 – 59 | 131/86 | 144/90 |
Người trên 60 tuổi | 134/87 | 147/91 |
3. Cách đọc chỉ số huyết áp trên máy đo
Dù là máy đo huyết áp điện tử ở cổ tay hay bắp tay, thì cách đọc những chỉ số trên máy thường không khác gì nhau. Như tinbongda360.net đã share phía trên:
- Chỉ số huyết áp ở trên cùng (biểu thị chỉ số đo huyết áp tâm thu): thường ngang với kí tự SYS.
- Chỉ số huyết áp ở phía dưới (biểu thị chỉ số đo huyết áp tâm trương): thường ngang với kí tự DIA.
Ngoài ra, ở một vài máy đo huyết áp còn thể hiện thêm chỉ số đo nhịp tim, kí hiệu là Pulse.
Phụ thuộc vào những chỉ số được hiển thị, chúng ta cũng có thể biết tình trạng huyết áp ra làm sao: thông thường, cao hoặc thấp:
- Huyết áp thông thường: Dao động từ khoảng 90/60 mmHg đến 140/90 mmHg. Quan trọng, huyết áp ở người trẻ tuổi rất có thể đạt 145/95 mmHg, là hết sức thông thường nhé!
- Huyết áp cao: Chỉ số huyết áp tâm thu to hơn 140 và chỉ số huyết áp tâm thu to hơn 90.
- Huyết áp thấp: Chỉ số huyết áp tâm trương nhỏ hơn hoặc bằng 90 và chỉ số huyết áp tâm trương nhỏ hơn 60.
Để sở hữu được chỉ số đo huyết áp, bạn cần tiến hành triển khai công việc đo như sau:
Bước 1: Yêu cầu người đo huyết áp nằm duỗi thẳng trên giường với đầu kê cao, hoặc ngồi yên, thẳng sống lưng trên ghế và chân đặt tuy vậy tuy vậy trên sàn nhà.
Bước 2: Tiến hành dùng máy đo huyết áp.
- Dùng máy đo huyết áp cổ tay: Quấn băng đo huyết áp vào phần cổ tay sao cho cách cổ tay khoảng 1 cm, tay để chéo cánh ngang ngực khoảng 45 độ, ngang với tim.
- Dùng máy đo huyết áp bắp tay: Quấn băng vào phần cánh tay bên trong sao cho cách phía trên khuỷu tay 3 cm và ngang với tim.
Bước 3: Nhấn nút Start để chính thức đo huyết áp. Khi có tiếng “bíp”, nghĩa là máy đã triển khai xong quy trình đo huyết áp. Lúc này chúng ta cũng có thể đọc những chỉ số theo thứ tự từ trên xuống dưới, tương đương với chỉ số huyết áp khi tim co, tim giãn và nhịp tim đập.
4. Những sai lầm phổ cập khiến cho đo huyết áp cho kết quả sai
Chỉ số đo huyết áp rất có thể bị sai do chịu tác động bởi nhiều yếu tố phía bên ngoài và bên trong. Có những sai lầm phổ cập dẫn đến kết quả sai như sau:
- Tư thế người đo huyết áp không đúng: Bạn nên ngồi hoặc nằm với tư thế đã được hướng dẫn phía trên. Đồng thời, cần duy trì tư thế đó khoảng 5 phút và giữ cho khung hình thoải mái, thả lỏng trước lúc đo.
- Ăn uống và rỉ tai trong những lúc đo huyết áp.
- Đặt vị trí đo huyết áp không đúng ở cổ tay, bắp tay.
- Đo huyết áp 1 lần thường chưa xác định tình trạng huyết áp cao, thấp hoặc thông thường. Vì thế, nên đo huyết áp ít nhất 2 lần trong ngày để theo dõi và cần ghi chép kết quả đo vào sổ (hay thiết bị điện tử sao lưu) để tiện theo dõi.
- Uống thuốc trước khi đo huyết áp: nên đo vào buổi sáng trước lúc uống thuốc và buổi chiều sau bữa ăn khoảng 1 tiếng.
- Máy đo huyết áp kém quality, hoặc sắp hết pin.
- Dùng đồ uống có chất kích thích trước lúc đo huyết áp (cafe, rượu bia, thuốc lá,…).
- Nên đi vệ sinh trước lúc đo huyết áp.
Hy vọng với những thông tin phía trên, tinbongda360.net đã giúp cho bạn làm rõ hơn về những chỉ số đo huyết áp ra sao cũng như một vài sai lầm cần tránh để sở hữu được kết quả đo huyết áp đúng chuẩn nhất, bạn nhé!